Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Quan điểm mới điều trị u tuyến tiền liệt lành tính

U tuyến tiền liệt lành tính (hay còn quen gọi là u xơ tiền liệt tuyến), hiện nay chiếm tỉ lệ khá cao ở đàn ông cao tuổi Việt Nam. Bệnh có thể phát triển dần dần qua thời gian mà không gây nguy hiểm nghiêm trọng, nhưng có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, gây mất ngủ  về đêm... 

Việc điều trị sớm và liệu pháp tự nhiên có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh, đồng thời cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.

U tuyến tiền liệt lành tính xảy ra như thế nào?

Tuyến tiền liệt là một cơ quan thuộc hệ sinh dục ở nam giới có chức năng tiết ra chất dịch góp phần tạo ra tinh dịch, chất tiết này nuôi dưỡng tinh trùng và bảo vệ tinh trùng bằng cách trung hòa môi trường acid trong cơ quan sinh sản của cả hai phái. U tuyến tiền liệt là sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt ở tuổi trung niên và cao niên. Trong u tuyến tiền liệt, do tăng kích thước nên ép vào niệu đạo và bàng quang, gây khó khăn cho tiểu tiện. Do vậy, gây nên triệu chứng tiểu ngập ngừng, tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu và tiểu khó.

Quan điểm mới điều trị u tuyến tiền liệt lành tính 1
Ảnh minh họa. nguồn: internet

Hiện nay, về nguyên nhân và cơ chế gây bệnh còn nan giải. Theo tác giả Sanda (1994), có yếu tố di truyền thể trội trên nhiễm sắc thể thường ở thế hệ thứ nhất trong các gia đình của những bệnh nhân nam có rối loạn tiểu tiện nặng và phải phẫu thuật sớm lúc còn trẻ. Ngoài ra, sự tăng kích thước tuyến tiền liệt tác động của nội tiết tố androgen và tuổi già.

Các xác định u tuyến tiền liệt lành tính

Các dấu hiệu điển hình của bệnh là do sự chèn ép vào niệu đạo của u tuyến tiền liệt. Triệu chứng bao gồm: tiểu yếu, dòng tia của nước tiểu không mạnh, không thành vòi tia. Tiểu khó phải rặn lâu mới tiểu được, đứng lâu mới tiểu hết. Tiểu tắc: đang tiểu bị tắc giữa dòng và tiểu đêm, cảm giác muốn đi tiểu nhiều lần. Lâu ngày có thể bí tiểu hoàn toàn, hay tiểu đục, tiểu buốt khi có nhiễm khuẩn. Thăm trực tràng (sờ tuyến tiền liệt qua trực tràng) có thể phát hiện tuyến tiền liệt khi đã to đáng kể. Siêu âm là phương pháp chẩn đoán tốt nhất và nhanh nhất, cho phép xác định khối u, kích thước khối u. Ngoài ra, siêu âm kiểm tra được vùng bàng quang, túi thừa, u bàng quang, nước tiểu tồn đọng sau khi đi tiểu. Đồng thời siêu âm kiểm tra được hai thận và niệu quản. Xét nghiệm máu được dùng để loại trừ ung thư tuyến tiền liệt: bằng xét nghiệm PSA (Prostate specific antigen - kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt). Khi PSA tăng khả năng ung thư tuyến tiền liệt, cần làm sinh thiết u nếu nghi ngờ là ung thư.

Quan điểm điều trị u tuyến tiền liệt lành tính

Hiện nay, nhận thấy rằng có hai yếu tố gây rối loạn tiểu tiện trong u tuyến tiền liệt lành tính. Thứ nhất do bản thân tăng sinh phì đại tuyến, thứ hai là do trương lực các cơ trơn ở cổ bàng quang và tuyến tiền liệt. Các cơ trơn chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm thông qua các thụ thể alpha 1 adenergic. Vì vậy, để tác động hai yếu tố trên ta dùng các thuốc thuộc nhóm ức chế alpha 1, có tác dụng làm giãn cơ trơn thành mạch, tuyến tiền liệt và cổ bàng quang giúp làm giảm bớt tình trạng tắc nghẽn niệu đạo do phì đại  tuyến tiền liệt, ví dụ alfuzosin (xatral), terazosin (hytrin), doxazosin, prazosin và tamsulosin. Các thuốc ức chế alpha 1 không làm “tiêu” khối u mà chỉ giúp cho tiểu tiện dễ dàng do cổ bàng quang và niệu đạo dễ mở rộng khi đi tiểu. Còn một số thuốc khác như: các thuốc kháng androgen như ức chế men 5-alpha-reductase, finasteride (proscar) và dutasteride thường được dùng phối hợp với thuốc trên để làm giảm triệu chứng. Do thuốc tác động lên mô tuyến hạn chế và làm nhỏ tuyến sau nhiều tháng. Nhưng tác dụng phụ của thuốc bao gồm giảm ham muốn tình dục, các vấn đề về cương dương hay phóng tinh. Ngoài ra, có thể sử dụng một số loại dược thảo trong nước đã được nghiên cứu có tác dụng chữa u tuyến tiền liệt lành tính, trong số đó, loại lá cây được sử dụng phổ biến nhất là lá cây trinh nữ hoàng cung (có thể dùng lá sắc uống nước trà hàng ngày hoặc sử dụng viên nén đã được bào chế sẵn).

Việc điều trị ngoại khoa được đặt ra khi bệnh nhân có dấu hiệu bế tắc nặng, nước tiểu tồn lưu trên 50ml. Có 2 phương pháp:

Phẫu thuật cắt đốt u qua nội soi: khi u có kích thước nhỏ, người già có các bệnh lý nội khoa kèm theo thì đây là phương pháp rất tốt; bệnh nhân không có vết mổ, ngày điều trị ngắn (4 - 5 ngày); áp dụng tốt với bệnh nhân không mổ hở được. Cắt, đốt nội soi không phải truyền máu, thủ thuật nhẹ nhàng có thể làm được nhiều lần.

Phẫu thuật mổ hở: áp dụng cho khối u lớn, có kích thước trên 60g. Có 2 phương pháp mổ hở hay được áp dụng hiện nay: Millin và Hrynchack. Mổ hở hiện nay ít được các bệnh viện sử dụng vì nó có nhiều biến chứng trong và sau mổ. Tuy nhiên, ưu điểm của nó là lấy hết được bướu.

Các phương pháp điều trị vật lý: điều trị bằng laser. Laser đốt mô tuyến tiền liệt gây hoại tử bằng cách đưa một dụng cụ laser qua niệu đạo để đốt và gây hoại tử mô được điều khiển qua siêu âm trực tràng. Điều trị bằng sóng radio cao tần dùng thiết bị đưa qua niệu đạo cắm một kim gồm hai ngành vào u tuyến tiền liệt. Năng lượng chuyển qua kim bằng sóng radio tần số thấp làm nâng nhiệt độtrong u lên khoảng 1110F (600C) kéo dài trong 60 phút. Dưới tác dụng của sức nóng u xơ sẽ khô và co lại.

Những trường hợp quá khả năng phẫu thuật: mở thông bàng quang ra da vĩnh viễn hoặc đặt stent vào cổ bàng quang để mở rộng cổ bàng quang.

Liệu pháp tự nhiên: vận động thân thể vừa giúp nâng cao sức khỏe, cải thiện tim mạch vừa làm săn chắc cơ bắp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nhiếp các cơ vùng xương chậu, kể cả tuyến tiền liệt. Cách vận động đơn giản nhất là đi bộ, đi từ chậm đến nhanh dần. Mỗi lần khoảng 30 phút, mỗi tuần 5 lần. Sinh hoạt dưỡng sinh, ngồi thiền đặc biệt là những tư thế yoga có tác dụng thư giãn cơ bắp, thư giãn được thần kinh hóa giải stress sẽ đáp ứng tốt quá trình điều trị u tuyến tiền liệt. Ngoài ra, dinh dưỡng có vai trò quan trọng, đặc biệt thức ăn từ ngũ cốc và rau quả rất tốt cho những bệnh u tuyến tiền liệt vì nó làm chậm sự phát triển của khối u do chống lại quá trình oxy hóa, có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, trung hòa những gốc tự do và chống lại sự phát triển của những tế bào bất thường. 

BS.CKII. TUỆ THÀNH

0 nhận xét:

Đăng nhận xét